Nhu cầu tách thửa đất để bán cho tất cả những người khác là một điều vô cùng phổ biến hiện nay khi đất đai ngày dần có giá trị cao. Vậy, thủ tục tách thửa đất thổ cư tại mỗi tình/thành phố được quy tắc như thế nào?
Căn cứ vào quy tắc của bộ Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP; quy tắc chi tiết thi hành một vài điều của Luật Đất đai, Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường quy tắc về hồ sơ địa chính cho biết, muốn tách thửa đất thổ cư phải thực hiện theo đúng những quy trình tư vấn sau.
Thủ tục tách thửa đất thổ cư theo quy tắc của pháp luật hiện hành
1. Chính sách của Nhà nước đối với việc tách thửa đất thổ cư
Đất thổ cư được hiểu là đất ở của người dân tại nhiều khu vực khác nhau. Theo quy tắc của Pháp luật, đất thổ cư là đất phi nông nghiệp, mục đích sử dụng chính là để ở, xây dựng nhà ở và các công trình phụ phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. Đất thổ cư cũng bao gồm đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư, kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ. Đất thổ cư bao gồm đất ở tại khu vực đô thị và đất ở khu vực nông thôn hoặc những loại đất sử dụng vào các mục đích khác nhau như đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nước….
Theo quy tắc của Luật Đất đai 2013, Điều 143, Điều 144 xác định cụ thể chính sách của Nhà nước đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn và khu vực đô thị như sau:
– Đối với đất ở tại khu vực nông thôn “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy tắc hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với đất ở thích hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.
– Đối với đất ở tại khu vực đô thị “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy tắc hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với đất ở”.
Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai của Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện.
2. Điều kiện tách thửa đất thổ cư
Theo quy tắc tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, điều kiện để chủ thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một vài trường hợp quy tắc tại Khoản 3 điều 186 và Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
- Đất không xẩy ra tranh chấp
- Quyền sử dụng đất đang không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
- Đất trong thời hạn sử dụng đất.
3. Thủ tục tách thửa đất thổ cư
Thủ tục tách thửa đất được thực hiện theo quy tắc tại Điều 75 Nghị định số 43/2014 Về tư vấn Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu tách thửa đất thổ cư.
Hồ sơ tách thửa đất bao gồm những pháp lý sau đây:
- Đơn yêu cầu tách thửa theo mẫu số 11/ĐK, đính kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Văn bản tư vấn của cơ quan Tài nguyên môi trường về việc tách thửa đất và lập văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy tắc pháp luật.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành các quá trình như sau:
- Tiến hành đo đạc địa chính để tách thửa đất.
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉnh lý, thực hiện biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả những người sử dụng đất hoặc nhờ Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho tất cả những người dân.