Hiện nay, có quá nhiều phòng công chứng mọc lên. Mọi người thường lựa chọn phòng công chứng tư nhân để giải quyết nhanh. Nhất là những thủ tục công chứng pháp lý mua bán nhà đất. Liệu, các phòng công chứng tư nhân có đáp ứng được về mặt pháp lý không?
Vì sao phải công chứng hợp đồng mua bán nhà đất?
Theo luật công chứng 2014: Các pháp lý hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ép buộc phải công chứng. Quy định này cho thấy giá trị của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất. Cụ thể:
– Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng. Giúp cho bên mua có đủ cơ sở pháp lý để sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
– Hợp đồng cũng là chứng cứ chứng minh khi có tranh chấp tại Tòa án. Và đây thuộc dạng chứng cứ không cần xác minh.
Hiện tại pháp luật còn cho phép công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất hình thành trong tương lai. Cho nên các bên có thể dễ dàng công chứng nối khi bên bán mới chỉ có hợp đồng mua bán nhà đất ký với chủ đầu tư.
Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng tư có hợp pháp không?
Luật Công chứng không đề cập đến khái niệm Văn phòng công chứng tư nhân. Mà chỉ có hai bề ngoài tổ chức hành nghề công chứng theo chuẩn mực tại Điều 23. Cụ thể là:
– Phòng công chứng: là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp. Do UBND tỉnh chọn lọc thành lập.
– Văn phòng công chứng: do công chứng viên thành lập. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập. Nơi đây được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng là sự biểu hiện mục tiêu xã hội hóa hoạt động công chứng. Mục đích nhằm phát triển rộng mạng lưới công chứng. Xóa bỏ việc kiêm nhiệm chức năng công chứng của các cơ quan hành chính. Nâng cao chất lượng hành chính. Luật Công chứng và văn bản giải đáp không có sự phân biệt nào về giá trị công chứng giữa hai loại hình.
Lưu ý
Công chứng viên là công chức Nhà nước (thuộc phòng công chứng). Công chứng viên chưa hẳn là công chức nhà nước (thuộc văn phòng công chứng). Họ đều là người có đủ tiêu chuẩn theo chuẩn mực của Luật công chứng. Họ được bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Vì thế, cả 2 đều phải chịu trách nhiệm như nhau với văn bản do mình chứng nhận.
Giá trị văn bản công chứng của hai loại hình tổ chức công chứng có giá trị ngang nhau. Được chuẩn mực tại Điều 6 Luật công chứng: Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền đề nghị Toà án giải quyết theo chuẩn mực của pháp luật. Trừ trường hợp các bên tham dự hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác.
Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng chưa hẳn chứng minh. Ngoại trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Như vậy là giá trị giấy tờ của văn bản công chứng (đối với các giao dịch nhìn chung và đối với các hợp đồng mua bán nhà đất nói riêng) được lập tại phòng công chứng nhà nước và văn phòng công chứng là như nhau.
Bạn có quyền chọn lọc bất kỳ tổ chức công chứng nào. Dù là phòng công chứng hay văn phòng công chứng để thực hiện hợp đồng, giao dịch. Đây là quyền của bạn trai cầu công chứng. Tuy nhiên, việc chọn lọc tổ chức công chứng để thực hiện giao dịch về bất động sản lại bị hạn chế.
Bởi chuẩn mực về địa hạt tại Điều 37 Luật Công chứng:
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các giấy tờ. Từ hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng di chúc. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản. Do đó, khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất thì bạn hãy chú ý đến tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố nơi có bất động sản đó.
Quy định về thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất
– Người đề nghị công chứng nộp một bộ hồ sơ đề nghị công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu đề nghị công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu.
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có).
- Bản sao giấy tờ tùy thân.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật chuẩn mực phải có.
Bản sao gồm có gì?
Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy. Hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và chưa hẳn có chứng thực. Khi nộp bản sao thì bạn trai cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
– Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ đề nghị công chứng. Trường hợp hồ sơ đề nghị công chứng đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ đề nghị công chứng có vấn đề chưa rõ. Cụ thể là việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của bạn trai cầu công chứng. Hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị bạn trai cầu công chứng làm rõ. Hoặc theo đề nghị của bạn trai cầu công chứng, công chứng viên áp dụng xác minh hoặc đề nghị giám định. Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Lưu ý
– Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch. Nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. Hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tại thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người đề nghị công chứng để sửa chữa. Trường hợp bạn trai cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Đối với người yêu cầu công chứng
– Người đề nghị công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch. Hoặc công chứng viên đọc cho người đề nghị công chứng nghe. Trường hợp bạn trai cầu công chứng chấp nhận toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
– Người đề nghị công chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên. Việc điểm chỉ được thay cho thế việc ký trong văn bản công chứng trong các trường hợp bạn trai cầu công chứng không ký được do khuyết tật hoặc chưa biết ký. Khi điểm chỉ, bạn trai cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái.
– Trường hợp chẳng thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng di chúc.
- Theo đề nghị của bạn trai cầu công chứng.
- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ ích lợi cho người đề nghị công chứng.
- Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Sau khi nộp phí và thù lao công chứng theo chuẩn mực của pháp luật thì bạn được nhận bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng để áp dụng thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất.
Tạm kết
Trên đây là một số chia sẻ về giá trị của hợp đồng công chứng và thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất. Bạn cần nghiên cứu kỹ về luật để có thể biết cách xử lý khi cần thiết. Nếu có bất kỳ điều gì thắc mắc, mọi người có thể truy cập vào duanhungthinhpropertyx.com để nghiên cứu thêm.
Xem thêm: